18:03 06/09/2021 Lượt xem: 759
1. Tác nhân và triệu chứng gây hại
* Tác nhân gây hại:
- Bệnh do nấm Pyricularia Grisea (Cook) Saccardo hay Pyricularia Oryzea Cav. Et Bri. thuộc họ Moniliales lớp Nấm bất toàn.
- Cành bào tử phân sinh hình trụ, đa bào, không phân nhánh, đầu cành thon và hơi gấp khúc. Nấm thường sinh ra cụm cành từ 3-5 chiếc, bào tử phân sinh hình quả lê hoặc hình nụ sen, thường có 2-3 ngăn ngang, bào tử không màu. Trên một cành có thể hình thành 3-40 bào tử, một vết bệnh điển hình có thể sinh ra trong không khí 2000-6000 bào tử.
- Nấm đạo ôn sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 25-28oC và ẩm độ không khí cao (trên 93%). Phạm vi nhiệt độ nấm sinh sản bào tử 10-30oC. Ở 28oC cường độ sinh bào tử nhanh và mạnh nhưng sức sinh sản giảm dần sau 9 ngày, trong khi đó ở 16oC, 20oC và 24oC sự sinh sản tăng và kéo dài tới 15 ngày sau đó mới giảm.
* Triệu chứng gây hại
- Bệnh gây hại ở tất cả các giai đoạn và bộ phận của cây lúa, phát sinh từ thời kỳ mạ đến lúa chín và gây hại ở bẹ lá, lá, lóng thân, cổ bông, gié và hạt.
+ Trên lá: Vết bệnh điển hình có dạng hình thoi, ở giữa màu xám hoặc trắng, xung quanh viền nâu hay nâu đỏ, có thể liên kết lại tạo thành mảng cháy lớn, giai đoạn mạ làm chết lụi từng đám.
+ Trên cổ lá phần tiếp giáp giữa phiến lá và bẹ lá bị thối. Trên thân bệnh gây hại ở đốt, đốt thân có màu nâu, khô teo lại, cây lúa dễ bị gãy gục.
+ Trên cổ bông – cổ gié: bệnh xảy ra ngay đốt dưới làm bông và gié dễ gãy. Trên hạt thì vỏ hạt bị bệnh có vết màu nâu hay đen. Vết bệnh trên cổ bông xuất hiện sớm làm hạt bị lép lửng, bông lúa bị bạc trắng, nếu vết bệnh xuất hiện trễ khi hạt đã vào chắc thì xảy ra hiện tượng gãy cổ bông làm hạt lúa rơi rụng nhiều khi thu hoạch. Hạt giống nhiễm là nguyên nhân chủ yếu truyền bệnh từ vụ này sang vụ khác.
2. Điều kiện phát sinh
.- Bệnh đạo ôn phát sinh thành dịch phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: nguồn bệnh (tỷ lệ, cấp bệnh cao hay thấp, vết bệnh mới hay cũ), thời tiết (ấm hay nóng hoặc lạnh, ẩm hay khô, âm u mưa phùn hay nắng, không mưa), giống lúa (nhiễm hay kháng bệnh) và dinh dưỡng (lá lúa xanh đậm hay vàng),...
- Ảnh hưởng của thời tiết:
+ Thời tiết nắng, nhiệt độ cao, gió mạnh, ẩm độ không khí và ẩm độ đất thấp sẽ làm giọt nước đọng trên phiến lá, cổ áo lá, cổ bông nhanh bay hơi dẫn đến bào tử nấm không thể nảy mầm và không thể xâm nhập vào cây được.
+ Thời tiết âm u, mưa phùn, sương mù kéo dài, gió nhẹ, mưa rào về chiều tối, sạ dày, bón thừa đạm, ẩm độ không khí bão hòa sẽ rất thuận lợi cho bào tử nấm nảy mầm, xâm nhập vào cây, lây lan và phát triển thành dịch.
- Ảnh hưởng của giống lúa:
Đặc tính của một giống lúa có ảnh hưởng đến mức độ nhiễm bệnh trên đồng ruộng. Những giống nhiễm bệnh nặng không những là điểm bệnh phát sinh ban đầu, còn là điều kiện cho bệnh dễ dàng lây lan hàng loạt, hình thành dịch bệnh trên đồng ruộng. Do đó cần chọn giống xác nhận, có tính kháng đạo ôn.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng (đất đai, phân bón):
+ Bệnh dễ phát triển và gây hại trên những chân ruộng trũng, giàu mùn, khó thoát nước, đất nhẹ giữ nước kém, đất khô hạn.
+ Bón thừa phân đạm làm lúa xanh đậm, lợp lá sẽ làm bệnh phát sinh và gây hại nặng.
Bón kali trên nền đạm cao sẽ làm gia tăng bệnh so với trên nền đạm thấp. Phân silic có tác dụng làm giảm mức độ nhiễm bệnh của cây lúa. Cho nên, bón giảm đạm, nhất là chân ruộng trũng, giàu mùn, ruộng giàu chất dinh dưỡng, giảm kali trên nền đạm cao có ý nghĩa quan trọng hạn chế bệnh.
3. Biện pháp phòng tr.
* Biện pháp canh tác:
- Trước khi gieo trồng, vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch tàn dư cây bệnh vụ trước (trục và dìm kỹ rạ, rơm), dọn sạch cỏ dại quanh bờ và mương tưới...
- Sử dụng giống kháng bệnh hoặc ít nhiễm để gieo trồng.
- Xử lý hạt giống trước khi gieo sạ.
- Không gieo sạ quá dày để cây lúa được khỏe mạnh, kháng được bệnh (áp dụng theo lượng giống khuyến cáo của chương trình IPM, khoảng 120 kg/ha)
- Bón phân cân đối hợp lý, không bón thừa đạm. Tăng cường bổ sung các nguyên tố trung vi lượng canxi, Silic để giúp cây lúa cứng chắc.
- Phòng bệnh sớm nếu gặp điều kiện thời tiết thuận lợi cho bệnh phát sinh, phát triển Có thể phun thuốc phòng ngừa trước nếu ruộng được gieo sạ dày bằng giống nhiễm và đã bị dư đạm.
- Theo dõi ruộng thường xuyên, nhất là những giai đoạn cây lúa mẫn cảm với bệnh (từ giai đoạn lúa con gái đến đòng trổ). Khi thấy bệnh chớm xuất hiện trên đồng ở tất cả các giai đoạn cây lúa, thì ngừng sử dụng phân đạm.
* Biện pháp hóa học:
Sử dụng luân phiên các sản phẩm có gốc thuốc đơn lẻ hoặc các sản phẩm có sự kết hợp của các gốc thuốc sau: Tricyclazole, Fenoxanil, Isoprothiolane, Sulfur…phun khi bệnh chớm xuất hiện.
Bà con có thể kết hợp với gốc thuốc đặc trị vi khuẩn để có thể quản lý được cả hai dịch bệnh quan trọng.
Cty Hai Lúa Vàng có giải pháp SẠCH ĐẠO ÔN – SIÊU ĐẠO ÔN – ANTIMER SO giúp phòng trừ bệnh đạo ôn gây hại.
Hướng dẫn sử dụng:
SẠCH ĐẠO ÔN: 01 gói/bình 25L
SIÊU ĐẠO ÔN: 01 cặp pha từ 04 – 08 bình 25L
ANTIMER SO: 01 gói/bình 25L
CHÚC BÀ CON THÀNH CÔNG